Chữa đau mỏi vai gáy bằng đông y
CHỮA ĐAU MỎI VAI GÁY BẰNG ĐÔNG Y
Các biểu hiện của hội chứng đau mỏi vai gáy thường gặp nhất là đau âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng cổ, gáy, cảm giác nhức nhối khó chịu, có khi đau nhói như điện giật. Đau có thể lan lên mang tai, thái dương hoặc lan xuống vai, cánh tay. Nhưng khác với bệnh viêm quanh khớp vai, người bệnh bị đau vai gáy không bị hạn chế vận động khớp. Một số trường hợp có thể kèm theo co cứng cơ, tê ở cánh tay, cẳng tay, bàn ngón tay hoặc nặng hơn là yếu liệt cơ, teo cơ.
Có thể có các điểm đau khi ấn vào các gai sau và cạnh cột sống cổ kèm hạn chế vận động cột sống cổ. Đau có thể xuất hiện tự phát hoặc sau khi lao động nặng, mệt mỏi, căng thẳng, nhiễm lạnh. Đau có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mãn tính (âm ỉ, kéo dài). Đau thường có tính chất cơ học: tăng khi đứng, đi, ngồi lâu, ho, hắt hơi, vận động cột sống cổ; giảm khi nghỉ ngơi. Đau cũng có thể tăng khi thời tiết thay đổi. Để chẩn đoán nguyên nhân, người bệnh cần được thăm khám lâm sàng. Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán bao gồm chụp X-quang cột sống cổ, đo điện cơ và chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ.
Nhiều trường hợp tình trạng đau mỏi vai gáy kéo dài dẫn đến người bệnh luôn cảm thấy vô cùng mệt mỏi, khó chịu, không tập trung, tư duy kém,… ảnh hưởng lớn tới tinh thần và hiệu quả lao động.
Bài 1: phòng phong 16g, kinh giới 16g, trinh nữ 16g, huyết đằng 16g, cát căn 16g, đỗ trọng 10g, độc hoạt 16g, tang chi 12g, lá đơn đại hoàng 16g, lá lốt 16g, củ đợi 12g, cẩu tích 12g, tang ký sinh 16g, tần giao 10g, quế chi 8g, thiên niên kiện 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: dẹp phong, trừ hàn, thông kinh hoạt lạc.
Bài 2: ngải diệp 16g, kê huyết đằng 16g, hồng hoa 6g, tô mộc 16g, đương quy 16g, hà thủ ô (chế) 16g, ngưu tất 12g, nam tục đoạn 16g, thạch xương bồ 16g, cà gai leo 16g, đinh lăng 16g, ngũ gia bì 16g, cát căn 16g, cam thảo 12g, bạch linh 10g, quế chi 8g, trần bì 1à 2g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: khu phong, tán hàn, hoạt huyết, giảm đau, thông kinh lạc. Dùng thuốc từ 7 – 10 ngày.
Bài 1: lá cúc tần, lá lốt mỗi thứ 1 nắm, giã nhỏ, trộn rượu sao nóng. Dùng miếng vải gói lại đem chườm tại chỗ. Tác dụng: ôn kinh, tán hàn, trục ứ, giảm đau.
Bài 2: đậu đen 150g, thạch xương bồ 30g. Đậu đen để nguyên hạt, xương bồ cho vào cối đá giã giập. Trộn hai thứ rồi sao nóng, lấy khăn vải gói thuốc rồi chườm vào nơi bị đau. Công dụng: trừ phong trừ tà, thông kinh hoạt lạc.
Thuốc ngâm rượu
Xuyên khung 16g, thủ ô chế 16g, ngưu tất 20g, đương quy 20g, thạch xương bồ 16g, tục đoạn 20g, ngũ vị 20g, phá cố chỉ 10g, quế chi 10g, chích thảo 15g, cát căn 16g, đại táo 16g, bạch truật 16g, phòng sâm 20g, hoàng kỳ 16g. Các vị cho vào bình sành, đổ 2 lít rượu trắng ngon, ngâm khoảng 15 ngày là được. Ngày uống 40 -50ml, chia 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: khu phong, tán hàn, trừ tà, thông kinh hoạt lạc.
Lưu ý: Bệnh nhân cần tránh lạnh, ẩm thấp, luôn giữ ấm cơ thể, không tắm nước lạnh, có chế độ luyện tập hợp lý.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!